[CÂU HỎI] Chào Luật sư, tôi là nhân viên Hành chính – Nhân sự của công ty sản xuất vải may mặc đã được hơn 5 năm. Tôi làm việc dưới hình thức Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Công ty có đóng đầy đủ các chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp cho tôi. Tuy nhiên, hiện nay do tình hình sản xuất bị thu hẹp, công ty phải cắt giảm nhân sự. Vì thế, tôi và công ty đã thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động. Tôi đã nghỉ việc được gần 01 tháng nhưng chưa tìm được công việc phù hợp. Vậy, tôi muốn hỏi Luật sư là tôi có đủ điều kiện được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không? Và nếu được thì tôi cần làm thủ tục ở đâu? Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
[TRẢ LỜI]
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến CHUYÊN GIA PHÁP LUẬT. Đối với vấn đề của bạn, Luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
– Luật Việc làm 2013
– Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định của pháp luật thì các đối tượng sau đây bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo trường hợp 1 nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại trường hợp 1 nêu trên.
ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP?
Mặt khác, người lao động thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với 02 trường hợp là Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Bạn làm việc cho công ty được 5 năm dưới hình thức Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hiện tại, hai bên đã thỏa thuận chấp dứt Hợp đồng lao động. Vì vậy, nếu bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm và sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ mà bạn vẫn chưa tìm được việc làm thì theo quy định bạn có đủ điều kiện được hưởng Trợ cấp thất nghiệp.
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
HỒ SƠ XIN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Trên đây là tư vấn của Luật sư đối với câu hỏi của bạn. Để biết thêm chi tiết về điều kiện, mức hưởng và thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
——————————
PHÒNG TỔNG HỢP (Bản tin &CSKH) – CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
ĐT tư vấn: 0336.186.977 (Ms Hằng) – 024.32.899.888 (#11)
Email: m8.vietkimlaw@gmail.com
WWW.VIETKIMLAW.COM l Tel: 024.32.899.888
Hà Nội: Tầng 9, Handico Tower, đường Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, HN – Hot: 0975.999.836
HCM: P1501 – CC Thái An 1, đường Nguyễn Văn Quá, Q12, HCM – Hot: 0942.777.836
Thái Nguyên: 272 Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên – Hot: 0934.666.282